Những điểm ngữ pháp quan trọng khi ôn luyện IB (phần 2)
Mục lục bài viết
Trong bài thi IB, để đạt một số điểm cao là điều không phải dễ dàng. Quá trình ôn luyện và thực hành sẽ quyết định kết quả bài thi IB của bạn. Do đó, bạn cần phải ôn kỹ những cấu trúc, từ vựng và những kiến thức ngữ pháp quan trọng để có thể vượt qua bài thi IB một cách dễ dàng và đạt được điểm tốt. Trong bài viết những điểm ngữ pháp quan trọng khi ôn luyện IB trước, Phuong Nam Education đã chia sẻ cho bạn ba chủ điểm ngữ pháp thiết yếu nhằm giúp bạn cải thiện điểm của mình cho hai kỹ năng IB Writing và Speaking, còn đây là bài viết tiếp theo của phần trước. Các bạn hãy xem những điểm ngữ pháp nào sẽ xuất hiện tiếp theo trong bài viết này nhé.
Những điểm ngữ pháp quan trọng khi ôn luyện IB (phần 2)
Thì tương lai không được đứng chung với mệnh đề chỉ thời gian
Nhiều thí sinh khi ôn thi IB thường mắc một lỗi ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh đó là sử dụng “will” trong mệnh đề chỉ thời gian hoặc mệnh đề câu điều kiện. Trong tiếng Anh, các mệnh đề chỉ thời gian thường bắt đầu với một cụm từ diễn tả thời gian như “when”, “as soon as”, “while”, “until”, “after”, “before”, “as”. Còn các mệnh đề trong câu điều kiện sẽ bắt đầu với chữ “if”. Vì “will” là từ để chỉ tương lai nên nó sẽ không đứng chung ở trong câu có hai mệnh đề chỉ thời gian và câu điều kiện.
Cách sử dụng “will” trong câu có mệnh đề chỉ thời gian và câu điều kiện
Do đó, khi luyện tập IB Writing bạn nên để ý cách mình sử dụng từ “will” trong câu điều kiện và những câu có mệnh đề chỉ thời gian. Sau đây Phuong Nam Education sẽ đưa ra những ví dụ cụ thể mà “will” xuất hiện trong các câu có mệnh đề chỉ thời gian và câu điều kiện nhé.
Ví dụ:
- Đối với câu có mệnh đề chỉ thời gian:
Đúng: As soon as she comes, she will bring you some hot potatoes
Sai: As soon as she will come, she will bring you some hot potatoes
Đúng: While she is eating ice cream, I will be doing my homework
Sai: While she will be eating ice cream, I will be doing my homework
- Đối với câu điều kiện:
Đúng: If you don’t study hard, you won’t get a good grade
Sai: If you won’t study hard, you won’t get a good grade
Đúng: If you sit nicely, teacher will give you candies
Sai: If you will sit nicely, teacher will give you candies
Đó là những trường hợp bạn nên sử dụng “will” sao cho đúng để tránh bị trừ điểm ngữ pháp trong phần thi IB Writing. Ngoài kỹ năng Writing, trong IB Speaking bạn cũng sẽ được giám khảo hỏi về những chủ đề liên quan đến tương lai, do đó bạn cần tập sử dụng “will” luôn cả trong văn viết lẫn văn nói để có thể làm bài tốt hơn trong phần thi IB Writing và Speaking nhé.
Lưu ý khi sử dụng thì hiện tại hoàn thành
Trong ngữ pháp tiếng Anh, ngoài những cấu trúc và các mệnh đề phức tạp thì còn có các thì để diễn tả thời gian trong hiện tại, quá khứ và tương lai. Trong đó, thì hiện tại hoàn thành là thì được sử dụng khá phổ biến trong văn nói và cả văn viết.
Thì hiện tại hoàn thành rất phổ biến trong đề thi IB
Tuy nhiên, có rất nhiều người học và thi IB đã bị mất điểm do sử dụng sai hoặc không biết cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành. Vậy khi nào thì hiện tại hoàn thành được sử dụng trong câu? Thì hiện tại hoàn thành dùng để diễn tả về một hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không có thời gian cụ thể diễn ra. Cụ thể hơn là hành động mà người viết hoặc người nói đang nhắc đến đã xảy ra và hoàn thành từ trong quá khứ đến hiện tại nhưng không xác định được thời gian cụ thể:
Ví dụ: I haven’t done my homework yet. (Tôi chưa làm xong bài tập nữa)
I have written two books recently. (Bữa giờ tôi đã viết được hai cuốn sách rồi)
I have visited Hanoi once. (Tôi đã từng đi Hà Nội một lần rồi)
Cả ba câu ví dụ trên, các tác giả đều không sử dụng bất kỳ thời gian cụ thể nào để diễn tả cho hành động của mình. Điều đáng nói nhất là trong ba câu đều có các dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại hoàn thành là “yet, recently và once”.
Khi thi IB Writing và IB Speaking, bạn cần chú ý sử dụng thì hiện tại hoàn thành sao đúng. Vì nếu sử dụng sai, có thể câu nói hoặc câu viết của bạn sẽ khiến giám khảo hiểu nhầm hoặc không xác định được bạn đang miêu tả hành động ở quá khứ hay hiện tại. Do đó, khi ôn luyện IB tại nhà hoặc với giáo viên tiếng Anh, bạn cần phải thực hành sử dụng thì hiện tại hoàn thành nhiều để không bị nhầm lẫn với các thì khác khi Speaking .
Chú ý khi sử dụng những liên từ chỉ sự tương phản trong IB Writing và Speaking
Để đạt điểm cao ở hai kỹ năng IB Writing và IB Speaking, bạn không những phải sử dụng nhiều từ vựng, các ngữ pháp phức tạp mà còn phải biết sử dụng những từ hoặc cụm từ nối chỉ sự tương phản trong bài thi của mình. Có rất nhiều thí sinh khi thi ở hai phần kỹ năng IB Writing và Speaking đã không biết cách sử dụng các từ chỉ tương phản hoặc sử dụng sai công thức nên dẫn đến bị mất khá nhiều điểm mặc dù phần thi diễn ra rất tốt. Do đó, Phuong Nam Education muốn chia sẻ đến bạn đọc công thức cũng như cách sử dụng những từ và cấu trúc câu tương phản để giúp bạn cải thiện điểm hai phần kỹ năng viết và nói trong bài thi IB của mình.
Cách sử dụng các câu chỉ sự tương phản trong bài thi IB
- In spite of/ Despite + Noun/ V_ing (Mặc dù, dẫu)
Ví dụ: In spite of/ Despite being a good student, Mai always goes to school late.
V_ing
In spite of/ Despite the bad weather, Mai went to school.
Noun
- However/ No matter how + Adjective/ Adverb (dù có thế nào, bất kể thế nào)
Ví dụ: However/ No matter how smart you are, you should not be lazy.
Adjective
However/ No matter how beautifully she sang, she was deeply hated.
Adverb
- Although/ Even though/ Even if + Subject + Verb (Mặc dù, dẫu)
Ví dụ: Although/ Even though/ Even if I did not do the homework, I got good grades.
Although/ Even though/ Even if I stayed up late, I could wake up early.
- “However”, “Nonetheless”, and “Though”
Đây là ba từ thể hiện sự tương phản trong câu và có nghĩa là “tuy nhiên”. Ba câu này được đứng riêng lẻ trong một câu sau một dấu phẩy. Vị trí đứng của mỗi từ cũng khác nhau nhưng riêng từ “However” có thể đứng cả ở vị trí đầu và cuối trong một câu. Vị trí đứng của từ “Nonetheless” luôn nằm ở đầu câu, còn vị trí đứng của “Though” thì luôn nằm sau cùng của câu.
Ví dụ: Lara’s attitude is not positive at all. However, she is good at making her friend laugh.
Chian is a kind person. Nonetheless, he is a bit lazy.
Bach Linh sings beautifully. She is not fond of Mathematics, though.
Các cấu trúc cũng như các từ tương phản được nêu trên rất thường xuyên xuất hiện trong các bài thi IB. Đặc biệt, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp câu văn và câu nói của bạn trôi chảy hơn, mạch lạc hơn khi sử dụng chúng. Tuy nhiên, nếu sử dụng sai công thức của những từ này chắc chắn bạn sẽ bị mất điểm rất nhiều trong phần thi IB Speaking và IB Writing của mình. Để cải thiện điểm tốt hơn trong bài thi IB, bạn cần học thuộc và sử dụng những từ này trong bài làm của mình càng nhiều càng tốt để có thể quen dần cách sử dụng mà không sợ bị sai trong bài thi nhé.
Đó là những điểm ngữ pháp mà Phuong Nam Education muốn chia sẻ đến bạn trong phần hai của bài viết này. Để thành công trong lúc ôn và thi IB, bạn cần phải học thuộc những cấu trúc câu trên và luyện tập thật nhiều để có thể tránh những lỗi sai không đáng. Phuong Nam Education chúc bạn đạt được điểm cao trong các bài thi IB sắp tới nhé.
Tags: IB Writing và Speaking, IB Writing, IB Speaking, IB, bài thi IB, thi IB dễ không?, cấu trúc đề thi IB, cách nâng điểm IB Writing và Speaking.