357 Lê Hồng Phong, P.2, Q.10, TP.HCM 1900 7060 - 028 3622 8849 info@luyenthiib.com

Những quy tắc ngữ pháp IB bạn nên biết (P2)

Mục lục bài viết

    Có một số quy tắc ngữ pháp mà nhiều bạn thí sinh ôn thi IB cảm thấy khó nhớ và sử dụng chính xác. Chính vì điều đó, phần hai của chuỗi bài viết Những quy tắc ngữ pháp IB bạn nên biết đã được ra lò. Trong bài viết ngày hôm nay, các bạn sẽ được điểm qua 5 quy tắc ngữ pháp thường gặp trong kỳ thi IB.

    Ngữ pháp IB - Their, there, và they’re

    Ba từ này nghe có vẻ giống hệt nhau, tuy nhiên bạn sẽ phải sử dụng mỗi từ trong những trường hợp hoàn toàn khác nhau. Khi ôn ngữ pháp IB, bạn cần nắm vững khi nào nên sử dụng các từ này để bài luận IB của bạn trông chuyên nghiệp hơn.

    Với There, đây là từ chỉ một địa điểm cách xa người nói, hoặc nó cũng có thể dùng trong câu mô tả “có gì đó ở…(there are…)”, ví dụ:

    • Put the dessert over there.
    • There are two new movie theaters in town.

    Their mặc khác lại không hề liên quan gì đến với there, mặc cho chúng phát âm gần như là giống nhau. Their là một tính từ sở hữu, tương tự như his, her, your và my, dùng để chỉ ra sự chiếm hữu, ví dụ:

    • This is their new office.
    • Put it next to their mail.

    Và they’re đơn giản chỉ là là thể rút gọn của “they are”, ví dụ:

    • They’re going to be 15 minutes late.
    • They’re the people you want to talk to.

    Quiz: Điền there/their/they’re thích hợp vào chỗ trống

    1. Do you think _____ going to be on time?
    2. The school supplies aisle is over _____.
    3. _____ brownies won first place in the baking competition.
    4. _____ is the line for the concert.
    5. It’s none of my business what _____ house costs.

    nhung-quy-tac-ngu-phap-ib-ban-nen-bie

    They’re, their và there là ba từ rất dễ nhầm lẫn khi thi IB Speaking.

    Đáp án: 1: they’re, 2: there, 3: their, 4: there, 5: their

    Ngữ pháp IB - Me và myself

    Nhiều người, ngay cả những người bản xứ nói tiếng Anh và ngữ người học tiếng lâu năm, đều mắc sai lầm khi lạm dụng từ “myself” vì họ nghĩ rằng từ trên nghe có vẻ lịch sự và tinh tế hơn. Thực ra, trong nhiều trường hợp, bạn chỉ nên sử dụng từ “me”. Ví dụ như trong câu:

    Can you get a taxi for John and me? (Không phải “Can you get a taxi for John and myself?”)

    “Me” lúc này là một đại từ tân ngữ, có nghĩa là từ trên dùng để chỉ người mà động từ chính tác động.

    Trong khi đó, với trường hợp của “myself” ta hãy cùng nhìn qua các ví dụ:

    • I made the entire dinner by myself.
    • I let myself sleep in this morning.

    Từ “myself” lúc này lại là một đại từ phản thân, có nghĩa bạn chỉ nên dùng từ “myself” trong các câu có bao gồm cả “I”. Bạn cũng có thể sử dụng các đại từ phản thân khác như “himself” hoặc “herself” khi câu có các đại từ tương ứng.

    Ngữ pháp IB - Than và then

    Chỉ một chữ cái nhỏ cũng tạo ra sự khác biệt lớn giữa hai từ này, đặc biệt khi bạn làm bài thi IB Speaking hoặc IB Writing. Khi sử dụng hai từ này, bạn nên lưu ý đừng nhầm lẫn trong lúc đưa ra đáp án. 

    nhung-quy-tac-ngu-phap-ib-ban-nen-bie

    Bạn có biết sự khác nhau giữa then và than?

    “Than” là từ dùng trong so sánh hơn, để so sánh các sự vật với nhau, ví dụ:

    • Melissa got a higher score than Kevin did.
    • I’d rather read a book than go swimming.

    Trong khi đó, “then” dùng để chỉ sự vật này nối tiếp sự việc khác, ví dụ:

    • If you finished step one, then move on to step two.
    • We’re going to read a book then go swimming.

    Ngữ pháp IB - Danh từ số nhiều bất quy tắc

    Trong khi ôn luyện ngữ pháp IB, hẳn các bạn đều biết để biến đổi các danh từ trở thành số nhiều, bạn chỉ cần thêm -s hoặc -es vào cuối từ. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có hàng tá các trường hợp ngoại lệ khiến người học ngữ pháp tiếng Anh phải đau đầu. Để biết được tất cả các danh từ số nhiều bất quy tắc này không phải điều dễ dàng, nhưng ta có thể học thuộc những danh từ thông dụng ví dụ như “children” hoặc “women”. Áp dụng những danh từ số nhiều này chính xác vào bài luận IB Writing của bạn sẽ giúp bài viết của bạn chuyên nghiệp hơn. 

    Dưới đây là bảng liệt kê những danh từ số nhiều bất quy tắc phổ biến nhất mà bạn có thể sử dụng trong kỳ thi IB của mình.

    nhung-quy-tac-ngu-phap-ib-ban-nen-bie

    Quy tắc biến đổi danh từ số nhiều của một số danh từ thông dụng.

    Ngữ pháp IB - Sở hữu cách

    Trong tiếng Anh, dấu nháy đơn đi với s dùng để thể hiện sự chiếm hữu. Nếu bạn muốn nói về cây bút mà John đang sở hữu, bạn có thể dùng “John’s pen”.

    Tuy nhiên, nếu bạn muốn biểu thị sở hữu của một vật thuộc về nhiều người, hãy đặt dấu nháy đơn sau chữ s, ví dụ như:

    • The boys’ toys are in the garden.

    Tuy nhiên, ta sẽ không thể sử dụng dấu nháy đơn với các đại từ sở hữu như hers, his, its, mine, my, our, ours, their, hoặc theirs. Vì những từ này đã mang nghĩa sở hữu, vì vậy không cần dấu nháy đơn.

    nhung-quy-tac-ngu-phap-ib-ban-nen-bie

    Sở hữu cách là một điểm ngữ pháp thông dụng trong tiếng Anh.

    Vậy là ta đã kết thúc chuỗi bài viết “Những quy tắc ngữ pháp IB bạn nên biết” rồi. Hy vọng với những chia sẻ trên, bạn sẽ không còn gặp khó khăn khi ôn tập ngữ pháp IB nữa. Ngoài ra, trên website của Phuong Nam Education, các mẹo làm bài, các cách cải thiện kỹ năng nghe, nói, đọc viết, và thông tin về kỳ thi IB cũng đã được đăng tải. Các bạn hãy đón chờ và tìm đọc nhé.

     

    Tags: ngữ pháp IB, IB Speaking, IB Writing, tự học IB tại nhà, tài liệu học thi IB, ôn thi IB hiệu quả, tips thi IB, lỗi sai khi làm bài thi IB.

     
    Tư vấn miễn phí
    PHUONG NAM EDUCATION - HOTLINE: 1900 7060
    Để lại số điện thoại
    để được Phuong Nam Digital liên hệ tư vấn

    Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
    1900 7060

    Gọi ngay
    Zalo chat